142 Polana
142 Polana

142 Polana

142 Polana là một tiểu hành tinh rất tối nằm trong vành đai tiểu hành tinh. Nó được Johann Palisa phát hiện ngày 28 tháng 1 năm 1875, và đặt theo tên thành phố Pola (Pula, Croatia), nơi đặt Đài thiên văn Hải quân Áo, địa điểm mà Johann Palisa tìm ra tiểu hành tinh này.[1]Nó là thành viên chính của họ Polana, một nhóm con của họ Nysa.[3] Tiểu hành tinh này có đường kính ước tính khoảng 55,3 km và suất phản chiếu mức thấp là 0,045.[2] Nó quay ở khoảng cách gấp 2,419 lần khoảng cách giữa Trái Đất với Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo là 3,76 năm và độ lệch tâm 0,14.Trong phân loại Tholen, Polana không phải là một tiểu hành tinh cacbon nguyên thủy loại F, mà thuộc các tiểu hành tinh loại C phổ biến hơn.[1] Theo phân loại SMASS, Polana được phân loại là tiểu hành tinh loại B, một dạng kết hợp giữa loại B Tholen và loại F. Quang phổ của nó có lớp màu xanh cho thấy sự hiện diện của magnetite (Fe3O4), một đặc tính của lớp SMASS.[4]

142 Polana

Bán trục lớn 2,4189 AU (361,86 Gm)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]
Độ lệch tâm 0.13457
Kiểu phổ F/B[1]
B−V=0.621±0.022[1]
U−B=0.236±0.035[1]
Ngày khám phá 28 tháng 1, 1875
Khám phá bởi Johann Palisa
Cận điểm quỹ đạo 2,0934 AU (313,17 Gm)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]
Tốc độ vũ trụ cấp 1 19.07 km/s
Độ nghiêng quỹ đạo 2.2379°
Đặt tên theo Pula
Viễn điểm quỹ đạo 2,7444 AU (410,56 Gm)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]
Suất phản chiếu hình học &-1000000000000000.0451000.0451+0.003
[1]
0.045 ± 0.003[2]
Nhiệt độ ~179 K
Acgumen của cận điểm 292.00°
Độ bất thường trung bình 140.92°
Kích thước &0000000000055290.00000055.29+1.6
− km[1]
55.3 ± 1.6[2]
Danh mục tiểu hành tinh Vành đai tiểu hành tinh
Chu kỳ quỹ đạo 3.76 yr (1374.1 d)
Kinh độ của điểm nút lên 291.27°
Chu kỳ tự quay 9.764 hr[1]
Cấp sao tuyệt đối (H) 10.27[1]